Ngày 10/11/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 32/2025/TT-BXD, chính thức sửa đổi và bổ sung một số quy định trong Thông tư 05/2024/TT-BXD (ban hành ngày 31/7/2024), nhằm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện các quy định của Luật Nhà ở 2023 đối với việc mua – thuê – thuê mua nhà ở xã hội.
Điểm đáng chú ý nhất trong Thông tư 32/2025/TT-BXD là hệ thống mẫu giấy tờ, biểu mẫu dành cho người dân đăng ký mua nhà ở xã hội đã được thay đổi hoàn toàn, đảm bảo đồng bộ, dễ sử dụng và phù hợp với các quy định mới.
Theo đó, khi chuẩn bị hồ sơ mua nhà ở xã hội, người dân cần sử dụng các mẫu mới cho những loại giấy tờ sau:
Đây là mẫu đơn quan trọng nhất, yêu cầu người nộp hồ sơ kê khai rõ:
Thông tin cá nhân
Tình trạng nhà ở hiện tại
Nhu cầu mua/thuê/thuê mua
Cam kết về tính chính xác của thông tin
Theo quy định mới, các nhóm đối tượng như:
người thu nhập thấp tại đô thị,
công nhân khu công nghiệp,
người có công,
hộ nghèo, cận nghèo,
sĩ quan, công chức, viên chức,…
đều phải chứng minh bằng mẫu giấy tờ chuẩn hóa theo Thông tư 32/2025.
Người dân cần kê khai:
sao kê lương,
xác nhận thu nhập từ cơ quan,
hồ sơ thuế,
giấy xác nhận không thuộc diện nộp thuế TNCN (đối với người thu nhập thấp).
Tất cả đều sử dụng mẫu biểu thống nhất mới.
Bao gồm:
xác nhận chưa có nhà ở, hoặc
diện tích nhà ở bình quân dưới mức quy định;
giấy xác nhận của địa phương về hiện trạng nhà ở;
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Những giấy tờ này đều phải được lập theo biểu mẫu mới ban hành nhằm đảm bảo dễ kiểm tra, tránh thất lạc thông tin.
Việc sửa đổi và thống nhất các mẫu giấy tờ sẽ giúp:
Người dân dễ dàng chuẩn bị hồ sơ, tránh sai sót khi nộp;
Cơ quan quản lý giảm thời gian thẩm định, tránh tình trạng mỗi nơi một mẫu;
Tăng tính công khai – minh bạch trong xét duyệt hồ sơ nhà ở xã hội;
Đảm bảo phù hợp với các quy định mới nhất của Luật Nhà ở 2023.
(áp dụng cho các đối tượng quy định tại các khoản 9, 10, 11 Điều 76 của Luật Nhà ở và đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả)

Hướng dẫn cách ghi: (1) UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại của người kê khai thực hiện việc xác nhận trong trường hợp:
(i) đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả;
(ii) đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 của Luật Nhà ở. - Cơ quan quản lý nhà ở công vụ của người kê khai trong trường hợp người kê khai thuộc đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 76 của Luật Nhà ở.
- Đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường dân tộc nội trú công lập, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật thực hiện việc xác nhận đối với đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật Nhà ở.
(2) Là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi người kê khai đang thực tế sinh sống.
(3) Ghi rõ người kê khai là đối tượng: - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, học sinh trường dân tộc nội trú công lập, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật.
(4) Đối tượng thuộc mục kê khai số 7.
(áp dụng cho các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 8 Điều 76 của Luật Nhà ở, trừ đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả)

Hướng dẫn cách ghi: (5)Trường hợp các đối tượng này thuê nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì không phải xác nhận điều kiện về thu nhập tại mục 9 Mẫu này.
(6) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người kê khai đang làm việc thực hiện việc xác nhận. Trường hợp người kê khai đang được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì cơ quan Bảo hiểm xã hội đang chi trả lương hưu hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại thực hiện việc xác nhận.
(7) Là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi người kê khai đang thực tế sinh sống.
(8) Ghi rõ người kê khai là đối tượng:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (trừ trường hợp người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở).
- Trường hợp đối tượng đã nghỉ chế độ (nghỉ hưu) thì ghi rõ: người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (nghỉ hưu);
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Trường hợp vợ hoặc chồng của người kê khai thực hiện kê khai theo Mẫu này thì không phải kê khai đối tượng tại mục 8.
(9) Đối tượng thuộc mục kê khai số 8.
(áp dụng cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở)

Hướng dẫn cách ghi: (10) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người kê khai đang làm việc.
(11) Là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi người kê khai đang thực tế sinh sống.
(12) Ghi rõ người kê khai là đối tượng: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
(áp dụng cho đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả).

Hướng dẫn cách ghi: (13) Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại.
(14) Là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi người kê khai đang thực tế sinh sống.
(15) Cơ quan công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại có trách nhiệm xác nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 100/2024/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 261/2025/NĐ-CP.